Vitamin nào tốt cho mắt? 6 Loại vitamin mà bạn cần biết

Các loại vitamin tốt cho mắt

Bạn đang lo lắng về sức khỏe đôi mắt của mình hoặc tình trạng giảm thị lực? Bạn đang thắc mắc Vitamin nào tốt cho mắt? Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để giải đáp những thắc mắc cho bạn.

Các loại vitamin tốt cho mắt

1. Vitamin C tốt cho sức khỏe mắt

Vitamin C là một vitamin tốt cho sức khỏe đôi mắt
Vitamin C là một vitamin tốt cho sức khỏe đôi mắt

Vitamin C, còn được gọi là axit ascorbic, là một loại vitamin hòa tan trong nước quan trọng. Vitamin C có ở nhiều dạng, nhưng có rất ít bằng chứng khoa học cho thấy dạng nào được hấp thụ tốt hơn hoặc có nhiều hoạt tính hơn dạng khác. Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng đều sử dụng axit ascorbic hoặc natri ascorbate. Axit l-ascorbic tự nhiên và tổng hợp giống hệt nhau về mặt hóa học và không có sự khác biệt nào về hoạt tính sinh học hoặc khả năng sinh học của chúng.

Vitamin C cần thiết cho sự tổng hợp collagen, một thành phần cấu trúc quan trọng của mạch máu, gân, dây chằng và xương. Vitamin C cũng là một chất chống oxy hóa hiệu quả cao, bảo vệ các phân tử thiết yếu trong cơ thể, chẳng hạn như protein, lipid, carbohydrate, DNA và RNA, khỏi bị phá hủy bởi các gốc tự do và các loại oxy phản ứng có thể được tạo ra trong quá trình trao đổi chất bình thường cũng như thông qua tiếp xúc với chất độc và các chất ô nhiễm như khói thuốc lá. Mắt có tỷ lệ trao đổi chất đặc biệt cao, và do đó có thêm nhu cầu bảo vệ chống oxy hóa.

Chế độ ăn uống được khuyến nghị (RDA) đối với vitamin C là 75 mg/ngày đối với phụ nữ (≥ 19 tuổi) và 90 mg/ngày đối với nam giới (≥ 19 tuổi).

2. Vitamin E

Vitamin E giúp ngăn ngừa và chống lão hóa mắt
Vitamin E giúp ngăn ngừa và chống lão hóa mắt

Thuật ngữ “vitamin E” mô tả một gia đình gồm tám chất chống oxy hóa hòa tan trong chất béo: bốn tocopherol (α-, β-, γ-, và δ-) và bốn tocotrienols (α-, β-, γ-, và δ-). α-Tocopherol là dạng vitamin E được duy trì tích cực trong cơ thể người và cũng là dạng chính trong máu và các mô. Đây cũng là dạng hóa học đáp ứng RDA cho vitamin E. Chức năng chính của α-tocopherol ở người dường như là chất chống oxy hóa.

Chất béo, là một phần không thể thiếu của tất cả các màng tế bào, rất dễ bị phá hủy do quá trình oxy hóa bởi các gốc tự do. α-Tocopherol tấn công các gốc tự do để ngăn chặn một chuỗi phản ứng oxy hóa lipid. Điều này rất quan trọng vì võng mạc tập trung rất nhiều axit béo. Khi một phân tử của α-tocopherol vô hiệu hóa một gốc tự do, nó bị thay đổi và mất khả năng chống oxy hóa của nó. Tuy nhiên, các chất chống oxy hóa khác, chẳng hạn như vitamin C, có khả năng tái tạo khả năng chống oxy hóa của α-tocopherol.

Các chức năng khác của α-tocopherol có lợi cho sức khỏe mắt bao gồm tác động lên sự biểu hiện và hoạt động của các phân tử và enzyme trong các tế bào miễn dịch và viêm. Hơn nữa, α-tocopherol đã được chứng minh là có khả năng ức chế kết tập tiểu cầu và cải thiện sự giãn mạch.

Chế độ ăn uống được khuyến nghị cho vitamin E là 15 mg / ngày α-tocopherol cho cả phụ nữ và nam giới (≥19 tuổi).

Xem thêm: TOP 7 Thuốc bổ mắt cho người già được chuyên gia khuyên dùng

3. β-carotene

β-Caroten là nguồn cung cấp vitamin A. C và E, kẽm và đồng cho mắt
β-Caroten là nguồn cung cấp vitamin A. C và E, kẽm và đồng cho mắt

β-Caroten là một sắc tố màu da cam thường được tìm thấy trong trái cây và rau quả và thuộc về một nhóm hợp chất được gọi là carotenoid. Trong số các carotenoid, β – caroten là nguồn cung cấp vitamin A. C và E, kẽm và đồng làm giảm nguy cơ phát triển AMD tiến triển. Lượng β-carotene trong can thiệp này là 17 mg (28.640 IU vitamin A), mức cao hơn phân vị thứ 99 của khẩu phần ăn kiêng cho cả nam và nữ từ 50 tuổi trở lên không có RDA cho β-caroten. Dữ liệu từ các nghiên cứu khác nhau cho thấy rằng 3–6 mg β-carotene/ngày từ nguồn thực phẩm là điều cần thiết để duy trì nồng độ β-carotene trong huyết tương trong phạm vi liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính khác nhau.

Mặc dù hấp thụ rất nhiều β-carotene trong chế độ ăn uống được coi là không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, nhưng cần thận trọng khi bổ sung với mức vượt quá mức có thể đạt được từ nguồn thực phẩm cho những người có nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi. Hiệu quả của việc bổ sung β-carotene đối với nguy cơ phát triển ung thư phổi đã được kiểm tra trong hai thử nghiệm ngẫu nhiên lớn, có đối chứng với giả dược. Nguyên nhân làm tăng nguy cơ ung thư phổi được cho là do tác dụng chống oxy hóa của liều lượng cao β-carotene trong môi trường bị stress oxy hóa, chẳng hạn như phổi của người hút thuốc.

4. Kẽm

Kẽm là chất quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của võng mạc
Kẽm là chất quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của võng mạc

Kẽm rất quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của võng mạc, vì kẽm là thành phần thiết yếu của nhiều enzym 5 và cần thiết cho sự trao đổi chất tối ưu của mắt. Các ion kẽm có trong enzyme superoxide dismutase, enzyme này đóng một vai trò quan trọng trong việc quét các gốc superoxide. Liên quan đến mắt, kẽm đóng vai trò quan trọng trong chức năng chống oxy hóa và miễn dịch. Kẽm cũng đóng một vai trò quan trọng trong cấu trúc của protein và màng tế bào. Cấu trúc và chức năng của màng tế bào cũng bị ảnh hưởng bởi kẽm. Mất kẽm từ các màng sinh học làm tăng tính nhạy cảm với các tổn thương do oxy hóa và làm suy giảm chức năng của chúng.

Chế độ ăn uống được khuyến nghị đối với kẽm là 11 mg/ngày đối với nam giới và 8 mg/ngày đối với phụ nữ (≥19 tuổi). Sự hấp thụ kẽm thấp hơn ở những người ăn chay; khuyến nghị rằng nhu cầu kẽm đối với nhóm này gấp đôi so với những người không ăn uống.

5. Lutein và zeaxanthin

Lutein và zeaxanthin được tìm thấy trong thủy tinh thể và võng mạc
Lutein và zeaxanthin được tìm thấy trong thủy tinh thể và võng mạc

Lutein và zeaxanthin là những carotenoid được tìm thấy với số lượng lớn trong các loại rau lá xanh. Không giống như β-carotene, hai loại carotenoid này không có hoạt tính vitamin A. 22 Trong số 20–30 carotenoid được tìm thấy trong máu và mô của con người, chỉ có lutein và zeaxanthin được tìm thấy trong thủy tinh thể và võng mạc.

Lutein và zeaxanthin tập trung ở điểm vàng hoặc vùng trung tâm của võng mạc, và được gọi là sắc tố điểm vàng. Ngoài vai trò là chất chống oxy hóa, lutein và zeaxanthin được cho là có thể hạn chế tổn thương oxy hóa võng mạc bằng cách hấp thụ ánh sáng xanh tới và / hoặc dập tắt các loại oxy phản ứng. Mặc dù không có Chế độ ăn uống được khuyến nghị cho lutein và zeaxanthin, lượng tiêu thụ khoảng 6 mg / ngày có liên quan đến việc giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng AMD. Mức hấp thụ lutein và zeaxanthin hiện tại ở người lớn> 50 tuổi thấp hơn nhiều so với mức này, với mức tiêu thụ trung bình <2 mg / ngày cho cả nam và nữ.

Xem thêm: Tổng hợp 15 thực phẩm tốt cho mắt giúp mắt sáng khỏe

6. Axit béo omega-3

DHA và EPA được cho là rất quan trọng trong việc ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng
DHA và EPA được cho là rất quan trọng trong việc ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng

Ngoài các chất chống oxy hóa được đề cập ở trên, axit béo omega-3 DHA và EPA được cho là rất quan trọng trong việc ngăn ngừa AMD. Các axit béo omega-3 có một số hoạt động cung cấp các tác dụng bảo vệ thần kinh trong võng mạc. Điều này bao gồm điều chỉnh các quá trình trao đổi chất ảnh hưởng đến stress oxy hóa, viêm và quá trình mạch máu. DHA là một axit béo quan trọng được tìm thấy trong võng mạc và có một lượng lớn trong mô này.

Tình trạng DHA ở mô ảnh hưởng đến cơ chế truyền tín hiệu tế bào võng mạc liên quan đến quá trình truyền quang. Người ta cho rằng xơ vữa động mạch của các mạch máu cung cấp cho võng mạc góp phần vào nguy cơ AMD, tương tự như cơ chế liên quan đến bệnh tim mạch vành, cho thấy rằng cùng một loại chất béo trong chế độ ăn uống liên quan đến bệnh tim mạch vành cũng có thể liên quan đến AMD. Ngoài ra, axit béo omega-3 chuỗi dài có thể có một vai trò khác trong chức năng của võng mạc.

Như đã nêu ở trên, tác dụng bảo vệ của axit béo omega-3 đối với sức khỏe mắt được cho là tương tự như đối với sức khỏe tim mạch. Các khuyến nghị về chế độ ăn uống được thiết lập bởi Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ về EPA/DHA phần lớn dựa trên sức khỏe tim mạch. Những người không có tiền sử bệnh tim mạch vành hoặc nhồi máu cơ tim nên ăn cá nhiều dầu hoặc dầu cá hai lần mỗi tuần. Những người được chẩn đoán mắc bệnh tim mạch vành sau khi bị nhồi máu nên tiêu thụ 1g EPA + DHA mỗi ngày từ cá có dầu hoặc thực phẩm chức năng. FDA đã khuyến cáo rằng người lớn có thể tiêu thụ tổng cộng 3g DHA và EPA kết hợp một cách an toàn mỗi ngày, không quá 2g mỗi ngày từ thực phẩm chức năng.

Viên uống sáng mắt Flopti eye

Viên uống sáng mắt Flopti Eye

Với công thức chứa nhiều Vitamin và thành phần có lợi cho mắt như Omega 3, Lutein và Zeaxanthin từ Cúc Vạn Thọ, Vitamin A, D-alpha tocopherol, Vitamin B1, B2, viên uống sáng mắt Flopti eye hứa hẹn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho đôi mắt của bạn. Sản phẩm dùng để cải thiện và ngăn ngừa các tình trạng ảnh hưởng đến thị lực như khô mắt, đau mắt đỏ, mỏi mắt, thoái hóa điểm vàng do lão hóa,…

Bài viết đã liệt kê những loại Vitamin nào tốt cho mắt và thành phần được chứng minh là có lợi cho sức khỏe của đôi mắt. Hãy tìm hiểu kỹ trước khi lựa chọn cho mình một sản phẩm phù hợp nhé!

Xem thêm bài viết liên quan:

Tình trạng mắt mờ nguyên nhân do đâu và cách phòng ngừa

Khô mắt là gì? Nguyên nhân triệu chứng và cách phòng ngừa

Đau mắt đỏ kiêng ăn gì? Và Cách giúp phục hồi hiệu quả

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Nhắn Messenger
Nhắn tin Messenger
Chat Zalo
Chat Zalo
Gọi với Dược sĩ
gọi với dược sĩ