Ung thư bàng quang những điều mà bạn cần biết [A-Z]

Ung thư bàng quang là một bệnh lý ác tính, không quá hiếm gặp. Theo số liệu thống kê nước ta, tình trạng mắc ung thư bàng quang ngày càng gia tăng, nguyên nhân có thể do hút thuốc lá, làm việc trong môi trường ô nhiễm, tiếp xúc với hóa chất,…

1. Ung thư bàng quang là gì?

Bàng quang là một cơ quan rỗng của hệ tiết niệu nằm ở vùng bụng dưới có chức năng lưu trữ nước tiểu. Thận lọc các chất cặn bã ra khỏi máu tạo nên nước tiểu, nước tiểu được dẫn qua hai ống niệu quản rồi đưa vào bàng quang và đào thải ra khỏi cơ thể thông qua niệu đạo. 

Ung thư bàng quang là một bệnh lý bàng quang thường gặp với biểu hiện một khối u ác tính bắt nguồn bàng quang, thường gặp nhất là từ các tế bào chuyển tiếp bên trong bàng quang. Kích thước của khối u ở mỗi người là khác nhau, tùy vào mức độ bệnh, khối u có khả năng phát triển sâu vào cơ bàng quang và di căn đến các cơ quan khác.

2. Các giai đoạn của bệnh ung thư bàng quang

Giai đoạn 0: Đây là giai đoạn bề ngoài, còn được gọi là ung thư tại chỗ. Các triệu chứng của bệnh lúc này hầu như không có. Tế bào ung thư xuất hiện trên bề mặt thành của bàng quang với kích thước rất nhỏ, chưa xâm lấn vào các mô liên kết, hạch bạch huyết hay, cơ bàng quang.

Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn mà ung thư chỉ xuất hiện ở bề mặt bên trong của bàng quang với kích thước lớn hơn.  Ở giai đoạn này, khối u bàng quang có thể đã phát triển thành mô liên kết ở dưới lớp niêm mạc bàng quang nhưng chưa xâm lấn vào cơ thành, các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan lân cận. Hơn 88% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn này có thể sống trên 5 năm.

Giai đoạn 2: Đó là khi ung thư đã xâm lấn vào thành bàng quang nhưng chưa xâm lấn đến các mô xung quanh bàng quang cũng như các hạch bạch huyết và các cơ quan ở xa. Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn này, cơ hội sống của bệnh nhân là khoảng 63%.

Giai đoạn 3: Ở giai đoạn này, các khối u đã phát triển xuyên qua thành bàng quang và xâm lấn vào các mô xung quanh. Ở bệnh nhân nam, tế bào ung thư có thể di căn đến tuyến tiền liệt, ở nữ có thể là cổ tử cung hoặc âm đạo. Trong một số trường hợp khác, tế bào ung thư có thể đã di căn đến các hạch bạch huyết trong xương chậu nhưng vẫn chưa di căn đến các cơ quan ở xa.

Giai đoạn 4 (ung thư bàng quang giai đoạn cuối):

Đây là giai đoạn nguy hiểm nhất của bệnh ung thư bàng quang. Lúc này, tế bào ung thư sẽ di căn đến các hạch bạch huyết và di căn xa đến phổi, xương, gan… Tiên lượng cho giai đoạn này chỉ khoảng 15%.

Mặc dù có thể điều trị thành công trong giai đoạn đầu, ung thư bàng quang vẫn có nguy cơ tái phát cao. Bệnh có thể tái phát tại cùng một vị trí hoặc lây lan sang các cơ quan khác và sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như thiếu máu, tiểu không tự chủ, tắc nghẽn niệu quản…

Tùy thuộc vào giai đoạn bệnh mà mức độ nguy hiểm của bệnh khác nhau
Tùy thuộc vào giai đoạn bệnh mà mức độ nguy hiểm của bệnh khác nhau

3. Triệu chứng của ung thư bàng quang

3.1. Tiểu ra máu

Tiểu ra máu là triệu chứng điển hình nhất. Tiểu ra máu trong ung thư bàng quang được đặc trưng bởi các đặc điểm như: tiểu máu từng đợt, tiểu máu đại thể và đau. Dựa trên các đặc điểm của tiểu máu đại thể, bác sĩ có thể xác định khu trú của các tổn thương trên đường tiết niệu. Máu xuất hiện ở nước tiểu đầu dòng thường là từ niệu đạo. Máu xuất hiện ở nước tiểu cuối dòng thường xuất phát từ cổ bàng quang hoặc niệu đạo tuyến tiền liệt. Còn tiểu ra máu trong cả lần đi tiểu thì có thể do tổn thương bất kỳ bộ phận nào của đường tiết niệu: thận, niệu quản, bàng quang.

Nước tiểu có máu cũng có thể xuất hiện ở người bình thường hoặc người có tổn thương lành tính. Tuy nhiên, khi tiểu ra máu xảy ra ở nam giới trên 40 tuổi mà không rõ nguyên nhân nào khác, cần nghi ngờ ngay đến ung thư biểu mô niệu quản và đánh giá toàn bộ hệ tiết niệu.

3.2. Tiểu rắt, tiểu khó, tiểu són, nước tiểu sẫm màu

Những triệu chứng này thường xuất hiện đầu tiên, trước khi xuất hiện tình trạng tiểu rắt, tiểu són, tiểu khó,… khi có những dấu hiệu này không nên bỏ qua việc nghĩ đến ung thư bàng quang tại chỗ. Đặc biệt khi thấy nước tiểu sậm màu hơn bình thường, dù đã uống đủ nước thì bạn nên đi xét nghiệm để biết mình có bị ung thư bàng quang hay không. 

Khi bệnh ở giai đoạn muộn đã di căn xa các triệu chứng đã xâm lấn vào các cơ quan lân cận và các triệu chứng của cơ quan di căn thường rõ ràng hơn như đau khớp háng, liệt nửa người, đau vùng. bụng dưới, đau tầng sinh môn, đau nhức xương, nhức đầu …

3.3. Mệt mỏi, hốc hác, chán ăn, suy sụp nhanh

Mệt mỏi, hốc hác, chán ăn, suy sụp nhanh cũng là những dấu hiệu thường gặp ở giai đoạn muộn và tiên lượng xấu. Những triệu chứng này không xác nhận ung thư bàng quang vì chúng cũng có thể gặp trong một số tình trạng lành tính. Nhưng ngay khi thấy các dấu hiệu trên, hãy đi khám bao gồm: khám sức khỏe toàn diện, nội soi trực tràng,…

3.4. Đau thắt lưng quanh thận (đau bên sườn)

Triệu chứng này có thể xuất hiện khi ung thư bàng quang ở giai đoạn sau. Khi khối u đã phát triển lớn có thể chèn ép và ảnh hưởng đến các hệ cơ quan xung quanh hoặc lây lan và ảnh hưởng trực tiếp đến các cơ quan khác trong cơ thể như thận, gây ra tình trạng đau thắt lưng.

Nếu không có các yếu tố nguy cơ, để chủ động phòng ngừa hoặc phát hiện khối u ung thư trong bàng quang chúng ta cần đặc biệt chú ý đến các triệu chứng bài tiết nước tiểu hoặc thay đổi thói quen đi tiểu. Nếu các triệu chứng kéo dài hơn một vài ngày, hãy đến gặp bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn ngay lập tức để được kiểm tra và đánh giá.

Đau thắt lưng là triệu chứng xuất hiện khi bênh ung thư bàng quang giai đoạn sau
Đau thắt lưng là triệu chứng xuất hiện khi bênh ung thư bàng quang giai đoạn sau

4. Nguyên nhân gây nên bệnh ung thư bàng quang

Một số hóa chất có thể là nguyên nhân tiềm ẩn của sự phát triển khối u trong bàng quang. Đồng thời, nếu mắc phải những thói quen hoặc yếu tố dưới đây, bạn có thể có nguy cơ mắc phải căn bệnh này.

Hút thuốc: Hút thuốc là yếu tố nguy cơ cao nhất làm gián đoạn quá trình phân chia tế bào, dẫn đến hình thành các khối u ung thư trong bàng quang.

Tiếp xúc với hóa chất tại nơi làm việc: Nếu bạn thường xuyên làm việc với hóa chất hoặc làm trong một số ngành công nghiệp nhất định, bạn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với dân số chung. Hóa chất hữu cơ được gọi là amin thơm được sử dụng trong công nghiệp nhuộm. Các ngành công nghiệp khác có liên quan đến ung thư bàng quang bao gồm chế biến cao su và da, dệt may, nhuộm tóc, sơn và in ấn.

Làm việc tại môi trường nhiều hóa chất độc hại làm tăng nguy cơ mắc phải ung thư bàng quang
Làm việc tại môi trường nhiều hóa chất độc hại làm tăng nguy cơ mắc phải ung thư bàng quang

Chế độ ăn nhiều chất béo: Nếu bạn yêu thích chế độ ăn bao gồm nhiều thịt rán và mỡ động vật, cùng thói quen uống không đủ nước mỗi ngày có thể làm tăng nguy cơ kích ứng niêm mạc dẫn đến hình thành khối u trong bàng quang.

Tác dụng phụ của thuốc: Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA), sử dụng thuốc tiểu đường pioglitazone (Actos) trong hơn một năm có thể làm tăng nguy cơ phát triển khối u trong bàng quang.

Viêm bàng quang mãn tính: Thường xuyên bị nhiễm trùng bàng quang và các vấn đề về đường tiết niệu khác gây kích thích bàng quang có thể làm tăng nguy cơ phát triển các khối u ung thư trong niêm mạc bàng quang.

Nhiễm ký sinh trùng: Bệnh sán máng, có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Bệnh sán máng rất phổ biến ở Ai Cập, Châu Phi và Trung Đông, nó cũng có thể gặp ở các nước Châu Á trong đó có Việt Nam.

Di truyền và tiền sử gia đình: Một số hội chứng di truyền có liên quan đến tăng nguy cơ phát triển ung thư bàng quang, bao gồm các khiếm khuyết trong gen u nang võng mạc (RB1), bệnh Cowden và hội chứng Lynch.

5. Đối tượng có nguy cơ ung thư bàng quang

Nhắc tới ung thư mọi người có thể nghĩ ngay đến một bệnh lý nang y không có thuốc chữa dứt điểm và hiếm gặp. Tuy nhiên, các đối tượng sau đây thường có nguy cơ mắc ung thư bàng quang hơn so với người bình thường:

Người nghiện thuốc lá: Một trong những yếu tố nguy cơ thường gặp nhất dẫn đến ung thư bàng quang là do thuốc lá, cụ thể là các chất độc hại trong khói thuốc lá. Do đó, không chỉ người hút thuốc mà người thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc lá cũng có nguy cơ cao mắc ung thư bàng quang. Theo nghiên cứu cho thấy, người hút thuốc lá sẽ có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao gấp 4-7 lần so với với không hút.

Thuốc lá là một trong các nguyên nhân hàng đầu gây ung thư bàng quang
Thuốc lá là một trong các nguyên nhân hàng đầu gây ung thư bàng quang

Người cao tuổi: Tỉ lệ mắc bệnh ung thư bàng quang tăng dần theo độ tuổi, trong đó 70% số bệnh nhân mắc tình trạng này thuộc nhóm người cao tuổi (trên 65 tuổi), và 30% còn lại nằm ở các độ tuổi trẻ hơn.

Giới tính nam: Theo thống kê ở các bệnh nhân ung thư bàng quang thì cho thấy cứ 5 người bị ung thư bàng quang sẽ có 4 người là nam, 1 người là nữ. Tỉ lệ nam mắc phải tình trạng này gấp 4 lần so với giới nữ tuy nhiên tỉ lệ tử vong do ung thư bàng quang ở nữ lại cao hơn nhiều so với nam giới.

Công nhân công nghiệp: Các loại hoá chất dùng trong các ngành công nghiệp dệt may, cao su, da, thuốc nhuộm, sơn và in có chứa nhiều amin thơm và những chất độc hại khác có thể tăng nguy cơ ung thư bàng quang.

Người có tiền sử mắc bệnh bàng quang: Các đối tượng có tiền sử mắc sỏi bàng quang, viêm nhiễm bàng quang do vi khuẩn có thể để lại những biến đổi trong quá trình phân chia tế bào tại vị trí này, lâu dần có thể hình thành nên ung thư bàng quang nếu không phòng ngừa hợp lý, kịp thời.

Người có tiền sử sử dụng Pioglitazone: Đây là một thuốc điều trị đái tháo đường nhóm TZD có tác dụng cải thiện khả năng đáp ứng của cơ thể với insulin. Vào năm 2011, FDA Mỹ cảnh báo rằng những người dùng thuốc này để kiểm soát đường huyết trên 1 năm có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư bàng quang. 

Tiếp xúc với Arsen: Đây là một kim loại nặng có thể bị nhiễm vào trong nguồn nước, nguồn thực phẩm mà khi tiếp xúc với nó quá nhiều có thể gây nhiều tác hại đối với cơ thể, một trong số đó là làm tăng nguy cơ mắc ung thư bàng quang.

Người da trắng: Người da trắng hoặc con lại da trắng thường có nguy cơ cao mắc phải tình trạng ung thư bàng quang hơn các chủng tộc khác do yếu tố di truyền.

Người có tiền sử sử dụng Cyclophosphamide: Đây là một trong những hoạt chất điều trị ung thư, tuy nhiên hoạt chất này lại làm tăng nguy cơ gây ra ung thư tại bàng quang.

Người ăn uống không sạch sẽ: Các loại kí sinh trùng có trong thực phẩm bẩn, không được chế biến kỹ có thể xâm nhập vào cơ thể và sinh sôi. Các ký sinh trùng từ đường ruột có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư bàng quang. 

Người có tiền sử ung thư bàng quang: Người đã chữa khỏi ung thư bàng quang trước đó là đối tượng có yếu tố nguy cơ cao tái phát lại bệnh cũ một lần nữa. Chữa ung thư bàng quang bằng Cyclophosphamide trước đây mang lại nguy cơ tái phát bệnh cao hơn bình thường.

Hội chứng Lynch: Đây là một hội chứng hiếm gặp do đột biến xảy ra trong di truyền. Hội chứng này gây rối loạn nhiều về hệ tiêu hoá và có tỉ lệ cao tiến triển thành các loại ung thư trong đó cao nhất là ung thư đại trực tràng và các bộ phận xung quanh trong đó có bàng quang.

6. Ung thư bàng quang có nguy hiểm không?

6.1. Ung thư bàng quang giai đoạn đầu

Theo các chuyên gia y tế, bệnh ung thư bàng quang nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì cơ hội chữa khỏi thường rất cao. Trong giai đoạn này, khối u bàng quang chưa xâm lấn hoặc di căn đến các cơ quan khác ngoài bàng quang. Tỷ lệ sống 5 năm khi bệnh được phát hiện ở giai đoạn đầu có thể lên đến 69%.

6.2. Ung thư bàng quang giai đoạn 2 và giai đoạn 3

Ở giai đoạn 2 và giai đoạn 3, bệnh nhân ung thư bàng quang sẽ phải đối mặt với tình trạng bệnh ngày càng nặng hơn so với giai đoạn đầu. Tại thời điểm này, các tế bào ung thư và khối u đã lan sang các mô xung quanh, các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan lân cận. Khi đó, tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân ung thư bàng quang chỉ là 35%.

6.3. Ung thư bàng quang giai đoạn cuối (di căn)

Trong giai đoạn cuối cùng này, các tế bào ung thư và khối u phát triển rất nhanh và di chuyển đến các bộ phận khác nhau của cơ thể như gan hoặc phổi. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh nhân ngày càng trở nên nghiêm trọng và lan rộng:

  • Rất đau khi đi tiểu.
  • Đau ở lưng dưới hoặc một bên của cơ thể.
  • Giảm cân liên tục.
  • Đau khớp, sưng bàn chân.

Do đó, lúc này sức khỏe của bệnh nhân ung thư bàng quang di căn sẽ ngày càng yếu đi và tỷ lệ sống 5 năm khi bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn này vẫn rất thấp, khoảng 5%. Điều quan trọng cần lưu ý là những con số này không phản ánh cụ thể một người đang bị ung thư này sẽ sống được bao lâu. Thời gian sống sót của mỗi bệnh nhân là khác nhau.

7. Ung thư bàng quang được chẩn đoán như thế nào?

Các dấu hiệu khi mắc ung thư bàng quang xảy ra ồ ạt có thể không khó để nhận ra. Tuy nhiên, để chắc chắn chẩn đoán một người có bị ung thư bàng quang hay không, bác sĩ thường chỉ định thêm các phương pháp chẩn đoán thường gặp sau:

Xét nghiệm tìm tế bào ung thư: Các xét nghiệm được thực hiện để tìm tế bào có khả năng sinh trưởng bất thường như xét nghiệm nước tiểu, sinh thiết mô để quan sát sự phân chia tế bào dưới kính hiển vi trong điều kiện thích hợp.

Các xét nghiệm nước tiểu giúp chẩn đoán ung thư bàng quang
Các xét nghiệm nước tiểu giúp chẩn đoán ung thư bàng quang

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh: Dùng để quan sát các dấu hiệu bất thường xảy ra tại bàng quang. Các phương pháp thường dùng trong nhóm này chẳng hạn như X-quang, siêu âm, MRI, CT-scan, nội soi bàng quang.

8. Cách chữa trị ung thư bàng quang

8.1. Phẫu thuật

Tùy theo nguyên nhân và tình trạng của người bệnh mà bác sĩ sẽ quyết định phương pháp điều trị ung thư bàng quang phù hợp. Có hai phương pháp cắt u nang chính: cắt u nang đơn giản đối với các tình trạng lành tính và cắt u nang triệt để đối với người bệnh.

Theo nguyên tắc chung, phẫu thuật cắt u nang chỉ đơn giản là loại bỏ bàng quang. Đối với phụ nữ, đó là không được chạm vào niệu đạo, tử cung và âm đạo. Đối với nam giới, không sờ vào niệu đạo, tuyến tiền liệt, túi tinh; Không cần thiết phải bóc tách hạch vùng chậu.

Trong khi đó, cắt bỏ triệt để được coi là tương đương với cắt bỏ hồi tràng trước. Đối với phụ nữ, điều đó có nghĩa là cắt bỏ bàng quang, hầu hết phúc mạc vùng chậu, tử cung, dây chằng rộng, hầu hết niệu đạo và phần trước của âm đạo. Đối với nam giới nghĩa là cắt bỏ bàng quang, hầu hết phúc mạc vùng chậu, tuyến tiền liệt, túi tinh; bắt buộc bóc tách các hạch bạch huyết vùng chậu. Nếu thực hiện đúng sẽ giúp đánh giá đúng giai đoạn, góp phần lựa chọn phương pháp xạ trị và hóa trị bổ trợ, tăng thời gian sống thêm cho bệnh nhân.

Do đó, trừ khi có chống chỉ định, phẫu thuật cắt u nang toàn bộ (đơn giản hoặc triệt để) thường được thực hiện trong một ca phẫu thuật duy nhất với phẫu thuật thay thế bàng quang. Như vậy, cắt u và cắt nang kết hợp trong một ca phẫu thuật thống nhất giúp bệnh nhân giảm đau và đạt được nhiều mục tiêu chỉ qua một thủ thuật.

8.2. Hóa trị

Hóa trị là việc đưa các chất hóa học vào cơ thể để chống lại các tế bào ung thư. Có thể kết hợp các loại hóa chất để điều trị cho bệnh nhân. Hóa trị có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với cả phẫu thuật và xạ trị. Nếu ung thư bàng quang vẫn còn ở bề ngoài, bệnh nhân sẽ được hóa trị vào bàng quang sau khi cắt bỏ u bàng quang qua đường nội soi.

8.3. Xạ trị

Xạ trị có thể được sử dụng trước và sau khi phẫu thuật để giảm kích thước của khối u và tiêu diệt hoàn toàn các tế bào ung thư. Đối với những bệnh nhân không thể phẫu thuật, xạ trị bao gồm xạ trị trong và ngoài.

Ngoài ra, ung thư bàng quang còn được điều trị bằng một số phương pháp khác như liệu pháp sinh học (liệu pháp miễn dịch). Phương pháp này được áp dụng sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u qua niệu đạo với khối u nằm trên bề mặt bàng quang, kết hợp với việc sử dụng hệ thống miễn dịch có sẵn để chống lại tế bào ung thư. 

9. Phòng ngừa bệnh ung thư bàng quang

Dưới đây là một số cách bạn có thể thực hiện để ngăn ngừa bệnh.

9.1. Khám sức khỏe định kỳ

Khám sức khỏe là quan trọng để phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe. Nếu nhận thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường như tiểu ra máu, tiểu rắt khi đi tiểu thì nên đi khám ngay để phát hiện sớm ung thư bàng quang và có những phác đồ điều trị thích hợp.

Hãy thăm khám bác sĩ định kỳ để phát hiện sớm ung thư bàng quang
Hãy thăm khám bác sĩ định kỳ để phát hiện sớm ung thư bàng quang

9.2. Không hút thuốc

Thuốc lá là nguyên nhân chính của nhiều bệnh ung thư – ung thư bàng quang là một trong số đó. Không hút thuốc cũng có nghĩa là các chất gây ung thư trong khói thuốc không thể tích tụ trong bàng quang. Nói không với thuốc lá là phương pháp đầu tiên và tiên quyết để phòng chống ung thư bàng quang nói riêng và các bệnh lý khác. 

9.3. Thận trọng về hóa chất và nguồn nước mới

Nếu bạn là người thường xuyên làm việc với các hóa chất chất lượng, bạn phải tuân theo tất cả các hướng dẫn an toàn để tránh tiếp xúc. Ngoài ra, nếu bạn đang sử dụng dòng máy nước mới thì nên tiến hành chạy thử để kiểm tra hàm lượng thạch tín trong nước để bảo hành. 

9.4. Uống nhiều nước

Uống nhiều nước để cơ thể uống đủ nước mỗi ngày (khoảng hai lít) có thể giảm 25% nguy cơ ung thư bàng quang, vì trước tiên nước có thể loại bỏ hết các tác nhân gây ung thư ra khỏi bàng quang khi chúng chưa phát tán và phát triển trong cơ thể.

Lời kết

Với những thông tin trên đây, hi vọng người bệnh có thể biết thêm thông tin về tình trạng bệnh ung thư bàng quang của mình. Hãy thăm khám bác sĩ sớm để có phác đồ điều trị thích hợp cho tình trạng bệnh của mình các bạn nhé.

Nếu bạn đang gặp tình trạng hay có các biểu hiện của vấn đề về ung thư bàng quang, cần được tư vấn thì hãy liên hệ đến hotline 1900 7061 hoặc điền vào form bên dưới để được nghe các dược sĩ tư vấn MIỄN PHÍ.




    * Vui lòng đợi vài giây sau khi nhấn Gửi

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Nhắn Messenger
    Nhắn tin Messenger
    Chat Zalo
    Chat Zalo
    Gọi với Dược sĩ
    gọi với dược sĩ